Nguy cơ bùng phát viêm gan khi điều trị/sau khi ngừng điều trị/đối với bệnh nhân xơ gan mất bù. Bệnh nhân có HBV đột biến YMDD: cân nhắc chuyển sang/bổ sung thuốc thay thế không đề kháng chéo lamivudine. Nếu ngừng sử dụng: theo dõi định kỳ chức năng gan (ALT và bilirubin) trong ít nhất 4 tháng và sau đó theo chỉ định lâm sàng. Người nhận cấy ghép, bệnh nhân xơ gan mất bù: kiểm soát các thông số lâm sàng, virus và huyết thanh học liên quan đến viêm gan B, chức năng gan và thận, đáp ứng kháng virus ít nhất mỗi tháng (trong khi điều trị), và ít nhất 6 tháng sau điều trị (nếu ngừng điều trị vì bất cứ lý do nào). Bệnh nhân có dấu hiệu suy gan trong/sau điều trị: theo dõi thường xuyên hơn. Trẻ em bị phơi nhiễm trong tử cung: điều tra về rối loạn chức năng ty thể trong trường hợp có dấu hiệu/triệu chứng liên quan. Trẻ em ≥2 tuổi và thanh thiếu niên viêm gan B mạn tính còn bù: không khuyến cáo sử dụng. Thận trọng ở bệnh nhân đồng nhiễm viêm gan Delta hoặc viêm gan C; bệnh nhân HBeAg (-) và người đang điều trị đồng thời với thuốc ức chế miễn dịch. Theo dõi nồng độ ALT và HBV DNA huyết thanh trong 3 tháng và đánh giá HBeAG 6 tháng/lần ở bệnh nhân có HBeAg (+). Bệnh nhân đồng nhiễm HIV
đang/có kế hoạch điều trị bằng lamivudine/lamivudine-zidovudine: dùng liều lamivudine 150 mg/2 lần/ngày kết hợp thuốc kháng virus;
không cần điều trị kháng retrovirus: có nguy cơ đột biến HIV khi chỉ sử dụng lamivudine để điều trị viêm gan B mạn tính. Điều trị bằng lamivudine chưa được chứng minh làm giảm nguy cơ lây truyền HBV cho người khác. Phụ nữ có thai: chỉ dùng khi cần thiết trên lâm sàng, ngưng cho con bú. Lái xe, vận hành máy.